Xu hướng đô thị hóa kéo theo sự bùng nổ về chung cư cao tầng ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại, căn hộ chung cư là một lựa chọn lý tưởng cho các hộ gia đình nhỏ với giá cả phù hợp với túi tiền của các cặp vợ chồng trẻ và chứa nhiều tiện ích xung quanh. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ tính chất pháp lý của hình thức nhà ở này, đặc biệt là sổ hồng chung cư.
Thời hạn cấp sổ hồng chung cư
Theo quy định ở Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Trong thời hạn 50 ngày kể từ khi ký kết bàn giao thì người mua phải đến các cơ quan ban ngành ở địa phương để xin cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở.
Khi mua căn hộ chung cư và được cấp sổ hồng. Người mua sẽ có hai quyền cơ bản là: quyền sở hữu căn hộ và quyền sử dụng một phần khu đất xây nhà chung cư. Thời hạn sổ hồng kéo dài 50 năm, và sổ hồng chỉ có thời hạn lâu dài.
Sau khi hết thời hạn sở hữu nhà ở, chung cư xuống cấp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ đứng ra kiểm định lại chất lượng. Xem có sử dụng được nữa hay xây mới để tái định cư. Đương nhiên, sau thời hạn 50 năm này chủ hộ vẫn còn quyền lợi. Bạn có thể quyết định ở lại căn hộ cũ tiếp hoặc chuyển đến nơi khác tùy vào nhu cầu lúc bấy giờ.
Từ đó, người mua phải phân biệt được thời hạn sở hữu nhà chung cư với niên hạn sử dụng nhà chung cư và hiểu rõ các loại giấy tờ. Để đảm bảo tài sản của mình sở hữu được hợp pháp.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
-
5 kinh nghiệm giúp “nhẹ gánh” khi mua căn hộ trả góp vay ngân hàng
-
Nên chọn căn hộ đã bàn giao hay căn hộ hình thành trong tương lai để mua?
Lệ phí làm sổ hồng chung cư là bao nhiêu?
Phí làm sổ đỏ chung cư sẽ bao gồm các loại phí: phí trước bạ, phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, phí thẩm định, phí trích đo,…
Lệ phí trước bạ
Để được cấp sổ hồng, người nộp hồ sơ phải nộp lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này và Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ đối với nhà là 0,5%.
Phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC, phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sẽ áp dụng mức thu tối đa đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”
Điều kiện được cấp sổ hồng căn hộ chung cư
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho căn hộ chung cư được quy định theo những điều luật dưới đây:
Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014
Điều này quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).
Điều 9 Công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 9 quy định “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”
Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Điều này quy định như sau: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”.
Mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục cấp sổ hồng chung cư
Tại các Khoản 1 và 2 Điều 12 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu tại bao gồm:
Mẫu sổ sử dụng trong đăng ký
Mẫu sổ sử dụng trong đăng ký gồm có:
- Sổ địa chính (điện tử): Mẫu số 01/ĐK;
- Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vớiđất: Mẫu số 02/ĐK;
- Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 03/ĐK.
Mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục đăng ký lần đầu
Mẫu giấy tờ thực hiện thủ tục đăng ký lần đầu gồm có:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 04a/ĐK;
- Danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận): Mẫu số 04b/ĐK;
- Danh sách các thửa đất nông nghiệp của cùng một người sử dụng, người được quản lý (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận): Mẫu số 04c/ĐK;
- Danh sách tài sản gắn liền với đất trên cùng một thửa đất (kèm theo Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận): Mẫu số 04d/ĐK;
- Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất: Mẫu số 05/ĐK;
- Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 06/ĐK;
- Phiếu lấy ý kiến về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Mẫu số 07/ĐK;
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo và bản thống kê các thửa đất: Mẫu số 08/ĐK.
Trình tự thủ tục cấp sổ hồng căn hộ chung cư
Thông thường, các cá nhân sẽ nộp hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng tại cơ quan có chức năng theo trình tự như sau:
- Bước 1: Chủ đầu tư hoặc người mua nhà nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng kí đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh
- Bước 2: Trong trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ, xác nhận đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
- Bước 4: Sau khi hoàn thành đầy đủ thủ tục, văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở cho người được cấp trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày có kết quả.
Nguyên nhân chậm giao sổ hồng chung cư
Trên thực tế, chủ đầu tư thường là người xin cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, người mua căn hộ thường phải đợi rất lâu để có được Giấy chứng nhận bởi một số nguyên nhân.
Nguyên nhân thứ 1
Chủ đầu tư xin cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai, chủ sở hữu nhà ở chỉ được nhận Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Nguyên nhân thứ 2
Chủ đầu tư thế chấp tài sản tại ngân hàng trước khi xin cấp Giấy chứng nhận cho người mua căn hộ và chưa giải chấp. Theo quy định pháp luật về nhà ở và đất đai, chủ sở hữu nhà ở chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi cung cấp được Giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và quyền sở hữu nhà ở.
Tuy nhiên, khi thế chấp tài sản thì chủ đầu tư đã giao những giấy tờ này cho ngân hàng nắm giữ. Do đó không đủ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận.
Nguyên nhân thứ 3
Do chủ đầu tư chậm hoàn công hoặc không thể hoàn công do xây dựng không đúng bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt. Cơ quan nhà nước sẽ không cấp Giấy chứng nhận đối với căn hộ khi chưa hoàn công hoặc được xây dựng không đúng bản vẽ thiết kế.
Nguyên nhân thứ 4
Xây dựng lấn chiếm mốc bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo Điều 35 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp này không được cấp Giấy chứng nhận.
Nguyên nhân thứ 5
Đất xây dựng chung cư được chuyển mục đích sử dụng đất trái phép theo Điều 35 Nghị Định 43/2014/NĐ-CP quy định trường hợp này không được cấp Giấy chứng nhận.
Nguyên nhân thứ 6
chủ đầu tư chưa hoàn thành thủ tục pháp lý nhưng đã cho xây dựng và bán nhà ở. Theo quy định pháp luật xây dựng, việc xây dựng nhà ở khi chưa thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý là không hợp pháp. Khoản 1 Điều 6 Nghị Định 99/2015/NĐ-CP quy định chỉ cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở được tạo lập hợp pháp.
Ngoài ra, do chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận dẫn đến việc nhận sổ hồng chung cư bị chậm trễ.
Lời kết
Như vậy làm sổ hồng chung cư có mất nhiều thời gian hay không? Trên thực tế, không có quy định chính xác nào về thời gian làm sổ hồng. Tùy thuộc vào thời gian bạn chuẩn bị những thủ tục cần thiết như thế nào thì thời gian làm sổ hồng sẽ thay đổi. Nhưng trung bình, thời gian làm sổ hồng sau khi hoàn tất xong thủ tục là từ 15 ngày đến 40 ngày.
Nếu như gia đình bạn cần tìm một căn hộ chung cư giá cả hợp túi tiền và phù hợp với nhu cầu tại TP. Hồ Chí Minh thì hãy liên hệ Minh Tuấn Land theo hotline: 0938 322 336 để được tư vấn pháp lý và xem căn hộ mẫu trực tiếp trong thời gian sớm nhất!
Bài viết cùng chuyên mục